Nối tiếp loạt bài đánh giá studio monitor giá rẻ thuộc T Series của ADAM, Tạp chí MIX sẽ mổ xẻ model lớn nhất T8V để giúp bạn đọc có thêm một lựa chọn nữa khi headroom, bass extension là vấn đề đáng lưu tâm trong studio cỡ nhỏ của mình.
Thiết kế Tổng thể
Không có gì ngạc nhiên khi T8V vẫn giữ những thiết kế đặc trưng giống như 2 model cỡ nhỏ hơn T5V và T7V:
- Active monitor với 2 đường tiếng (2-Way)
- DSP Crossover
- 1.9-inch U-Art Ribbon Tweeter
- 8-inch Polypropylene Woofer
- HPS Waveguide
- Class D Amplifier
- Thiết kế thùng Bass-reflex với lỗ cộng hưởng đặt sau lưng
- Thùng vỏ gỗ MDF, thân dán đề can đen sần, mặt nhựa đổ khuôn sơn đen mờ
Điểm khác biệt chủ yếu của Adam T8V so với các model nhỏ hơn nằm ở đáp tuyến và áp lực tối đa (theo đặc tả kỹ thuật công bố):
- Đáp tuyến khả dụng 33-25.000 Hz
- Áp lực tối đa (Peak) tại 1m: 118 dB (Peak) cho 1 cặp, tức là 112dB (Peak) cho mỗi chiếc
U-Art Tweeter
Điểm đáng chú ý nhất trong thiết kế monitor của Adam so với các thương hiệu khác vẫn là các Ribbon Tweeter với độ nhạy cao, đáp tuyến rộng ở high frequency và tốc độ phản hồi tốt. Toàn bộ T Series sử dụng chung một model 1.9-inch U-Art Tweeter giống nhau. Điều này theo quan điểm của chúng tôi là quyết định liên quan tới đơn giản hóa quá trình sản xuất hơn là về âm thanh. Vì với công suất, áp lực tối đa cao hơn của woofer 8-inch, gánh nặng đặt lên tweeter sẽ lớn hơn nhiều so với woofer 5-inch, 7-inch của T5V và T7V. Kết quả được phản ánh tương đối rõ rệt trong bài kiểm tra về chất lượng âm thanh khi chơi ở áp lực âm thanh cao, cận kề maxSPL của Adam T8V.
Crossover
Crossover sử dụng thiết kế kỹ thuật số mang lại sự ổn định cao cho hệ thống. Tuy nhiên, do loa không có đầu vào và đầu ra digital audio, âm thanh sẽ qua thêm một lần chuyển đổi từ analog sang digital, từ digital sang analog sử dụng ADA converter của T8V. Đây là model giá rẻ của Adam, do đó, bạn cũng không nên kỳ vọng converter trong T8V là converter cao cấp như trong các audio interface đời cao hoặc high-end converter rời.
T8V sử dụng crossover frequency tại 2.6kHz như T7V thay vì 3kHz như T5V liên quan trực tiếp tới đặc tính của các woofer cỡ lớn: không thể tái hiện high-mid tốt, đặc biệt là khi hoạt động với SPL cao. Điều này càng đặt gánh nặng lên tweeter nhiều hơn vì vừa phải phát tần số thấp hơn, vừa phải phát ở SPL cao hơn khi bạn kéo âm lượng của hệ thống lên gần chạm đỉnh của T7V, T8V.
Qua đo đạc thực tế, chúng tôi nhận thấy crossover của Adam T8V được thiết kế tốt. Âm thanh ổn định, chuyển biến mượt mà khi nghe on-axis và off-axis theo trục ngang. Sự liền lạc về âm thanh khá ổn giữa woofer và tweeter. Tuy nhiên, khi đo T8V tại cự ly gần hơn cự ly tham chiếu 1m, đáp tuyến có thay đổi tương đối đáng kể. Trung âm từ 400-2200 Hz lẹm đi khoảng 2-4dB so với low và high frequency.
Kết nối và Điều khiển
Toàn bộ kết nối của loa đặt phía sau lưng với 2 kết nối XLR (cân bằng) và RCA (không cân bằng) tương ứng với 2 mức độ nhạy +4 dBu (khi sử dụng XLR) và -10dBV (khi sử dụng RCA).
Bạn sẽ không cần phải lo thay cầu chì nếu vô tình cắm nhầm điện với T8V vì bộ nguồn cho phép sử dụng điện 100-240V 50/60 Hz.
Việc tinh chỉnh đáp tuyến loa để thích ứng với môi trường lắp đặt và sở thích được điều khiển bởi 2 nút gạt HF và LF với biên độ +/- 2dB.
Một điều khiến tôi hơi tiếc trong thiết kế của Adam T8V là đèn LED báo bật/tắt nằm ở sau lưng loa thay vì phía trước. Trong quá trình sử dụng thử, tôi nhiều lần phải chạy ra sau lưng loa để kiểm tra kỹ trước khi bật/tắt các thiết bị khác để tránh ảnh hưởng tới loa.
Các yếu tố điển hình khác của T Series
Do tính tương đồng cao trong thiết kế với T5V và T7V, bạn có thể tham khảo thêm bài viết đánh giá của 2 model này để tìm hiểu về nét đặc trưng trong hiệu năng của U-Art Tweeter, Polypropylene Woofer, HPS Waveguide, DSP Active Crossover và Bass-Reflex.
Nghe & Đánh giá Hiệu năng Thực tế
Đây là phần quan trọng nhất trong bài đánh giá của mọi thiết bị liên quan tới âm thanh. Để có thể đánh giá được chính xác, công bằng về chất lượng của T8V, chúng tôi đã nghe trong nhiều phiên ngắn khác nhau với các thể loại nhạc đa dạng, tín hiệu kiểm tra (test signal) và so sánh với các hệ thống tham chiếu cao cấp Dynamik M1, Genelec 8351, headphone DT880 và HD650. Môi trường nghe kiểm là phòng lab của ISS Acoustics, được xử lý theo tiêu chuẩn studio control room cao cấp và flat tới 20 Hz.
Phạm vi Đáp tuyến
Đáp tuyến khả dụng của loa đo được khá đồng nhất với thông số kỹ thuật. T8V có thể phát tới 33 Hz, ngay sau đó, áp lực âm thanh giảm đi rất nhanh với độ dốc lớn. Đây cũng là điểm đặc trưng trong các hệ thống loa bass-reflex cỡ nhỏ, là kết quả giữa acoustic roll-off và high-pass filter bảo vệ củ loa. Nửa trên của đáp tuyến trải dài quá 20 kHz. Nhìn chung, phạm vi đáp tuyến đảm bảo tốt cho nhu cầu mixing thông thường và mastering cho các thể loại nhạc không có nhiều nội dung dưới 40 Hz.
Sự Cân bằng của Âm thanh
Về tổng thể, Adam T8V có âm thanh tương đối cân bằng. Từ bass tới high frequency, chúng tôi không gặp nhiều vấn đề khi lắng nghe các chi tiết quen thuộc trong các bản mix tham chiếu. Không có nhóm tần số nào bị trồi ra hoặc lẹm đi quá mức.
Khi đánh giá ở mức kỹ lưỡng hơn, trung âm có cảm giác hơi lẹm một chút so với high-frequency và low-frequency. Điều này được xác nhận khi chúng tôi đo thực tế. Vocal hay các nhạc cụ quan trọng ở trung âm có xu hướng chìm hơn một chút vì lý do này.
Phương pháp cân chỉnh này có thể khiến việc nghe nhạc dễ chịu hơn, đặc biệt là ở SPL cao. Nhưng khi thu và mix, trung âm là nơi cần được đánh giá, xử lý nhiều nhất. Do đó, công việc của kỹ sư âm thanh sẽ có phần hơi khó khăn hơn một chút. Bạn có thể điều chỉnh HF Level lên hoặc xuống 2dB ở phía sau lưng loa để phù hợp hơn với môi trường sử dụng hoặc cân đối lại level của high frequency theo ý muốn.
Stereo Image
Stereo Image (âm hình) của T8V được đánh giá ở mức khá tốt. Chúng tôi có thể xác định được vị trí nhạc cụ theo chiều ngang, panning Left-Center-Right dễ dàng. Chiều dọc thể hiện ở mức khá. Chiều sâu của sân khấu âm thanh có thể nhận biết, phân tách được nhưng không thật sự rõ ràng như các high-end studio monitor khác.
Phantom center tương đối sắc nét nhưng không thật sự ổn định. Để có center ổn định, bạn sẽ cần 2 chiếc loa rất khớp nhau về âm thanh và rất nhiều thông số kỹ thuật khác (chưa nói tới căn phòng phải thiết kế tốt). Ở mức giá của Adam T8V, khó có thể kỳ vọng được điều này vì các linh kiện ở loa phân khúc thấp sẽ không thể có được sự đồng nhất tốt, dung sai nhỏ như các linh kiện cao cấp.
Tái hiện Chi tiết
Khả năng tái hiện chi tiết ở high-frequency là điểm sáng của T8V. Nhờ tốc độ phản hồi nhanh của tweeter, transient ở high frequency được thể hiện rõ ràng mà không bị sibilance (khi bạn nghe giọng hát, bạn không thấy các âm tr, sh, x phát ra quá mạnh, át các âm thanh khác).
Vùng trung âm thực sự có chất lượng ở mức khá. Low-frequency khá gọn khi chơi ở SPL thấp và trung bình. Nhưng khi lên SPL cao hơn từ 90-95dB trở lên, sự chặt chẽ, chính xác không còn được duy trì tốt nữa.
Áp lực Âm thanh
Khi nói tới các nearfield monitor sử dụng woofer 8-inch, chúng ta không thể không nói tới khả năng phát ở SPL cao của chúng. Màng loa cỡ lớn, công suất lớn hơn giúp các nearfield monitor này có khả năng chơi ở SPL cao mà ít gặp vấn đề hơn so với nearfield monitor cỡ nhỏ. Điều này rất quan trọng trong bối cảnh thu âm band vốn có nhiều người cùng đứng nghe bản thu/bản mix trong control room.
Adam T8V, theo thông số kỹ thuật, có maxSPL 118dB Peak tại 1m với 1 cặp loa. Điều này tương đương với maxSPL Continuous khoảng 106dB tại 1m với 1 chiếc loa.
Loa đánh được to hay không không quan trọng bằng chất lượng âm thanh khi đánh to như thế nào. Khi kiểm tra thực tế với SPL Meter chuyên nghiệp, Adam T8V đánh khá tốt ở mức SPL thông thường 85-90dB Continuous tại 1m. Nhưng khi đánh lên 100dB hoặc hơn, T8V cho thấy dấu hiệu đuối sức. Màng woofer di động rất nhiều và THD cũng tăng lên nhanh chóng, đặc biệt là ở Low-Frequency dưới 100 Hz. U-Art tweeter cũng có dấu hiệu stress và nhòe dần. Chúng tôi cho rằng thông số kỹ thuật maxSPL của hãng công bố là thông số khi T8V được đánh với subwoofer và không phải gánh Low-Frequency. Còn full-range maxSPL thực tế sẽ thấp hơn nhiều.
Công bằng mà nói, việc chơi SPL lớn (trên 100dB tại 1m) đối với nearfield monitor luôn luôn là một thách thức chứ chưa nói tới chơi SPL lớn khi phát full-range. T8V có bass-extension sâu, điều này càng đặt gánh nặng lớn hơn cho woofer.
Các yếu tố Phi Tuyến tính khác
Tổng méo hài (THD) 100-10.000 Hz của hệ thống đo ở 90dB SPL Continuous tại 1m trung bình dưới 0.5%. Đạt thông số kỹ thuật của hãng. Trong đó, hai khu vực có độ méo lớn nhất trong khoảng tần số này là 300-800 Hz và 2.1-5.1 kHz. Điểm thú vị chúng tôi nhận thấy ở T8V, đó chính là khu vực trung âm từ 1-2 kHz có độ méo rất thấp. Điều này lý giải thêm cảm giác về sự cân bằng khi nghe T8V mà tôi nói tới ở trên. Trung âm có cảm giác hơi lẹm 1 chút cho với low và high frequency dù nhìn đáp tuyến tại 1m chúng ta không thấy rõ điều này. Do THD của hệ thống tại 1-2kHz thấp hơn hẳn các khu vực còn lại, tai chúng ta cảm nhận luôn sự mất cân bằng về năng lượng ở khác khu vực tần số khác nhau dù đáp tuyến đo vẫn tương đối flat.
Riêng Low Frequency dưới 100 Hz có độ méo rất cao, THD tăng dần từ ~0.5% ở 100 Hz tới 5.4% ở 50 Hz. Điều này không có gì đáng ngạc nhiên với các model loa cấp thấp, chúng tôi đã đo rất rất nhiều loa ở phân khúc này, tất cả đều có chung đặc điểm như vậy.
Câu hỏi đặt ra lúc này là: Vậy độ méo ở các mức SPL cao hơn nữa thì sao?
Tôi đo T8V thêm 2 nấc SPL nữa là 95 và 100dB (Continuous @1m, với 1 chiếc loa) để kiểm tra hiệu năng thực sự và độ ổn định của âm thanh khi phát ở nhiều mức SPL khác nhau hoặc với các nguồn âm thanh có dynamic lớn.
Kết quả cũng tương đối dễ đoán, THD tăng nhanh chóng theo SPL level từ 90-100dB Continuous @1m. Tại 100dB, THD của 30-100 Hz biến thiên từ 1.1-14.6%; THD của các khu vực còn lại biến thiên từ 0.15-4.5%.
Tại sao THD của khu vực dưới 100 Hz của T8V lại cao như vậy?
Rất đơn giản, để có chất lượng âm thanh tốt 20-100 Hz ở SPL cao trên 100dB tại 1m, bạn sẽ phải trả giá bằng các thiết kế đắt đỏ và kích thước của loa. Không có một giải pháp giá rẻ hoặc một chiếc thùng loa compact nào có thể giải quyết được bài toán này. Các nearfield monitor giá rẻ khác như HS8, LSR308, Rokit 8, … đều có chung một kết quả đo tương tự hoặc thậm chí có model còn kém hơn.
Kết luận
Về sự hài hòa tổng thể trong thiết kế, hiệu năng và giá thành, chúng tôi đánh giá T8V là 8.5/10. Đáp tuyến rộng, đặc biệt là bass extension, SPL khi chơi full range đạt gần 100dB, chi tiết âm thanh và sự đồng nhất về chất lượng sản phẩm ở mức khá tốt là những điểm cần lưu ý về T8V.
Low-frequency, mid-range và SPL headroom vẫn luôn là điểm yếu của các hệ thống monitor giá rẻ. Ở mức giá của Adam T8V, bạn sẽ khó có thể kỳ vọng cao hơn về chất lượng tổng thể. Quyết định đánh đổi giữa bass extension và maxSPL sẽ giúp T8V phục vụ được các producer sản xuất những dòng nhạc trẻ trung, hiện đại hoặc các sound designer trong studio cỡ nhỏ. Tất nhiên, để tận dụng được hết tiềm năng của T8V, bạn nên sử dụng kèm với Subwoofer để giảm tải gánh nặng tái hiện low-frequency vốn chưa bao giờ là thế mạnh của loa cỡ nhỏ, bất kể giá tiền bao nhiêu đi nữa.
Các lựa chọn đáng cân nhắc trong phân khúc này bao gồm JBL LSR308 mkII, Yamaha HS8…
Cảm ơn Công ty Việt Thương đã gửi sản phẩm cho Tạp chí MIX dùng thử và đánh giá!
Leave a Reply